KIỂM ĐỊNH AN TOÀN QUỐC TẾ

"Trao niềm tin - Nhận giá trị"

ic-hotline.png

0902 85 0708

0963 249 800

Hỗ trợ (24/7) 0902 85 0708

Thứ ba 26/09/2023 - 15:09:23

Hiện nay, việc đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng là một trong những ưu tiên hàng đầu khi chủ đầu tư thực hiện thi công dự án xây dựng bởi ngành xây dựng có nguy cơ cao về tai nạn lao động do tính chất công việc đòi hỏi sử dụng máy móc, thiết bị nặng, làm việc ở độ cao và tiếp xúc với các vật liệu nguy hiểm. Việc không tuân thủ quy trình an toàn, thiếu trang thiết bị bảo hộ và không đảm bảo kỹ thuật an toàn khiến nguy cơ tai nạn tăng cao.

1. THỰC TRẠNG HIỆN NAY TẠI CÁC CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG

Như đã đề cập, ngành xây dựng vẫn tồn tại nhiều rủi ro liên quan đến an toàn lao động như sự sụp đổ của công trình, tai nạn lao động, dầu mỏ và các nguồn gốc nhiễm độc khác và hiện nay một số công trình xây dựng vẫn chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của an toàn lao động và không đảm bảo các quy định an toàn cần thiết.

Việc quy định một cơ chế chặt chẽ về đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng là cần thiết để đảm bảo môi trường làm việc an toàn và giảm thiểu tai nạn lao động trong ngành này.

Vì vậy, pháp luật Việt Nam xây dựng các quy định điều chỉnh về vấn đề an toàn trong thi công xây dựng để hạn chế tối thiểu tai nạn lao động xảy ra trên thực tế.

2. TÌM HIỂU VỀ QUY ĐỊNH AN TOÀN TRONG XÂY DỰNG

Khoản 1 điều 3 Thông tư 04/2017/TT-BXD quy định:  “An toàn lao động trong thi công xây dựng công trình là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại nhằm bảo đảm không làm suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong đối với con người, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng công trình.”

2.1 Công trình xây dựng là gì?

Theo định nghĩa tại Khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.

2.2 An toàn trong thi công xây dựng là gì?

Căn cứ theo khoản 20 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì An toàn trong thi công xây dựng công trình là đưa ra giải pháp để phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong môi trường xây dựng nhằm đảm bảo không gây thương tật, tử vong, không làm suy giảm sức khỏe đối với con người, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng công trình.

3. QUY ĐỊNH AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG

a. Trách nhiệm an toàn lao động xây dựng của chủ đầu tư

Theo thông tư 04/2017/TT-BXD, chủ đầu tư công trình xây dựng có trách nhiệm:

Chấp nhận hồ sơ an toàn lao động trong thi công của nhà thầu.

Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công tác đảm bảo an toàn thi công do nhà thầu thực hiện.

Phân công, thông báo cho người có năng lực, nhận nhiệm vụ giám sát theo quy định. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công nếu phát hiện sự cố vi phạm quy định an toàn lao động.

Phối hợp cùng nhà thầu áp dụng biện pháp an toàn lao động, giải quyết sự cố phát sinh và khắc phục hậu quả.
Chỉ đạo khai báo sự cố an toàn lao động cho cơ quan có thẩm quyền.

Chủ đầu tư có quyền chuyển giao một hoặc một số trách nhiệm bằng hợp đồng trong trường hợp ký kết hợp đồng tổng thầu bao gồm thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công. Trong đó:

Chủ đầu tư được trao quyền tổng thầu một hoặc một số trách nhiệm quản lý an toàn lao động trong công trường xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng xây dựng và thực hiện công tác quản lý an toàn lao động.

Tổng thầu: thực hiện quản lý công tác an toàn lao động theo thỏa thuận với chủ đầu tư.

b. Trách nhiệm quản lý an toàn xây dựng của nhà thầu

Theo Luật xây dựng 2013 và Thông tư 04/2017-TT-BXD, trách nhiệm của nhà thầu bao gồm:

Đề xuất, áp dụng biện pháp an toàn thi công lao động cho con người, máy móc, tài sản, toàn bộ công trình.
Thành lập bộ phận quản lý an toàn lao động trong xây dựng theo tiêu chuẩn được quy định tại Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐCP.

Kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động xây dựng.

Lập kế hoạch thi công riêng với những công việc đặc thù có nguy cơ mất an toàn lao động xây dựng cao.

Tạm dừng và áp dụng biện pháp khắc phục trong trường hợp xảy ra sự cố, nguy cơ gây tai nạn lao động.

Báo cáo cho chủ đầu tư, đơn vị có thẩm quyền về kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn lao động xây dựng theo quy định.

c. Quy định trách nhiệm của đội quản lý an toàn lao động

Đối với kỹ sư giám sát, bộ phận quản lý an toàn lao động thi công của nhà thầu có trách nhiệm:

Thực hiện biện pháp an toàn lao động được lên chủ đầu tư lên kế hoạch và chấp thuận.

Hướng dẫn người lao động về nguy hiểm, biện pháp an toàn không thi công xây dựng.

Yêu cầu và giám sát, quản lý số người lao động áp dụng biện pháp đảm bảo an toàn.

Áp dụng biện pháp an toàn, xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm quy định an toàn lao động.

Tạm dừng thi công khi phát hiện sự cố, nguy cơ gây mất an toàn lao động cao.

Đình chỉ người lao động không tuân thủ hoặc vi phạm biện pháp đảm bảo an toàn trong xây dựng.

Chủ động tham gia hỗ trợ, khắc phục sự cố, tai nạn làm mất an toàn lao động.

d. Trách nhiệm người lao động tham gia thi công xây dựng

Người lao động làm việc tại công trường có trách nhiệm:

Chấp hành quy định, yêu cầu về vệ sinh, an toàn lao động.

Tuân thủ pháp luật nắm vững kiến thức và kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị an toàn, vệ sinh khi thực hiện các công việc, nhiệm vụ.

Bắt buộc tham gia các lớp, khóa huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động trước khi nhận công việc, sử dụng các máy móc, thiết bị đặc thù yêu cầu cao về an toàn, vệ sinh lao động.

Ngăn chặn, khắc phục các sự cố, nguy cơ làm ảnh hưởng đến vệ sinh, an toàn lao động, hành vi vi phạm, trái quy định tại nơi làm việc.

Báo cáo kịp thời khi phát hiện tai nạn, sự cố, tai nạn lao động cho người có trách nhiệm, thẩm quyền.
Tham gia ứng cứu, khắc phục tai nạn, sự cố.

Từ chối thực hiện nhiệm vụ khi nhận thấy không đảm bảo an toàn lao động và báo cáo lên người phụ trách nhưng không được giải quyết theo đúng quy định.

Chỉ thực hiện công việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động sau khi được tập huấn theo quy định.

4. CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG XÂY DỰNG

Để đảm bảo an toàn cho trong quá trình thi công xây dựng, các biện pháp áp dụng phải được lập kế hoạch và thiết kế phù hợp với quy chuẩn chung. Các đối tượng áp dụng bao gồm kỹ sư giám sát và toàn bộ công nhân.

a. Đối với đơn vị thi công

Đơn vị thi công cần thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn xây dựng sau đây:

Thành lập Ban chỉ huy, giám sát đủ năng lực theo từng cấp công trình.

Thành lập bộ an phận an toàn hoặc cá nhân chịu trách nhiệm giám sát an toàn xây dựng có kinh nghiệm, kiến thức về quy chuẩn an toàn lao động  xây dựng.

Đối với các công trình nhiều nhà thầu cần có Ban an toàn chung.

b. Đối với người lao động

Để đảm bảo an toàn, tránh sự cố ngoài ý muốn, người lao động cần tuân thủ:

Đủ điều kiện thao gia lao động bao gồm độ tuổi, chứng nhận sức khỏe, giấy tờ khám định kỳ hàng năm.

Được đào tạo đầy đủ kiến thức, kĩ năng về vệ sinh và an toàn lao động. Cấp thẻ an toàn khi tham gia làm việc đặc thù, yêu cầu cao về an toàn xây dựng.

Trang bị đầy đủ thiết bị, trang phục bảo vệ an toàn theo đúng quy định về ngành nghề.

Treo băng rôn, khẩu hiệu về an toàn lao động tại công trường xây dựng.

c. Khu vực thi công

Công trường xây dựng cần phải gọn gàng, hạn chế tối đa các yếu tố gây nguy hiểm, dẫn đến tai nạn trong quá trình làm việc. Dọn dẹp, sắp xếp gọn gàng và tránh những vật nhọn, thiết bị dụng cụ không cần thiết, ổ cắm điện không đảm bảo chất lượng… trong khu vực thi công.

d. Biển cảnh báo, nội quy an toàn lao động

Đặt biển, quy định về an toàn lao động tại khu vực dễ thấy, nhiều người qua lại. Ở những khu vực có nguy cơ nguy hiểm cao, cần bố trí người đứng nhắc nhở, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ nhằm hạn chế tối đa nguy cơ gây tai nạn cho người lao động, người dân xung quanh.

e. Thiết bị bảo hộ cá nhân

Người lao động cần được cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo hộ cá nhân gồm quần áo, mũ, găng tay, giày và các thiết bị liên quan. Người sử dụng có trách nhiệm tự giác bảo quản đồ được giao.

f. Máy móc thiết bị thi công đảm bảo tiêu chuẩn

Máy móc, thiết bị phục vụ quá trình thi công xây dựng cần được kiểm tra cẩn thận. Theo đó, tất cả phải đảm bảo an toàn lao động và kiểm định, đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Trong quá trình hoạt động, cần đảm bảo vận hành máy móc, thiết bị theo đúng tiêu chuẩn và áp dụng đồng thời các biện pháp đảm bảo, hạn chế mọi sự cố có thể diễn ra.

Trong một số trước hợp sau đây, chủ đầu tư, nhà thầu cần chú ý cách xử lý:

Thiết bị thi công vượt ngoài phạm vi xây dựng như đã đăng ký: Chủ đầu tư cần áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn cho thiết bị, con người. Hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến con người, máy móc bên trong và ngoài công trình xây dựng.
Đặt thiết bị, máy móc ngoài phạm vi công trường trong trường hợp bất khả kháng: Phải được sự thông qua và cho phép cơ quan chức năng có thẩm quyền tại địa phương.

g. Lên kế hoạch khắc phục sự cố

Nguy cơ xảy ra tai nạn, bệnh nghề nghiệp trong xây dựng là rất cao. Bởi vậy, các chủ đầu tư cần dự trù và xây dựng phương án khắc phục sự cố tối ưu, nhanh chóng nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động. Đồng thời giảm thiểu thiệt hại về người và của, cũng như không làm mất uy tín của đơn vị.